XỬ LÝ NI TƠ, AMONI, NI TƠ TỔNG CAO TRONG NƯỚC THẢI SINH HOẠT
TƯ VẤN PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ NI TƠ, AMONI, NI TƠ TỔNG CAO TRONG NƯỚC THẢI SINH HOẠT
A. Giới Thiệu
1. Hiện trạng của hệ thống cần xử lý:
- Nước thải Chung Cư, Toà Nhà.
- Công suất hệ thống 100m3/ ngày.
- Bể vi sinh hiếu khí 60m3.
- Chỉ tiêu Nitơ cao hơn gấp 1.5 lần so với quy chuẩn đầu ra.
- Hệ thống đã hoạt động và cần nuôi cấy thêm vi sinh sau kỳ nghỉ tết
- Nitơ tổng không đạt tiêu chuẩn QCVN 14:2008 – Quy chuẩn nước thải sinh hoạt
2. Công Nghệ Xử Lý Của Hệ Thống: Công Nghệ AO – Thiếu Khí kết hợp với Hiếu Khí
3. Yêu Cầu Của Khách Hàng: Xử lý Nitơ tổng đầu ra đạt QCVN 14:2008 – Quy chuẩn nước thải sinh hoạt
B. Tính Chất Nước Thải
- Nước thải Chung Cư và Toà Nhà thường bao gồm nước thải phát sinh từ các khu trung tâm thương mại, siêu thị mini, các hoạt động sử dụng nước hằng ngày của mỗi con người.
- Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, thành phần vô cơ, vi sinh vật và vi trùng gây bệnh. Lưu lượng nước thải được xác định phụ thuộc vào số lượng nhân viên, khách hàng, các gian hàng...
C. Quá Trình Xử Lý Nitơ bằng vi sinh Bioclean ACF Nitro Activator
Quá trình dùng vi sinh để tác động đến các quá trình chuyển hóa các gốc nitơ trong nitơ phân tử. Xử lý nitơ trong nước thải diễn ra gồm 2 quá trình:
D. Quá trình Nitrat Hóa
Quá trình Nitrat hóa là quá trình oxy hóa amoniac (NH3, NH4+ ) thành nitrit (NO2) và sau đó chuyển hóa thành nitrat (NO3) trong điều kiện thích ứng và quá trình được thực hiện bởi 2 nhóm vi khuẩn Nitrosomonas và Nitrobacter:
* Vi khuẩn Nitrosomonas: chuyển hoá ammonia thành nitrite. Giai đoạn Nitrite hóa gọi là giai đoạn tạo thành NO2-
NH4+ + 3/2 O2 → NO2- + H2O + 2H+ + năng lượng
* Vi khuẩn Nitrobacter chuyển hoá nitrite thành nitrate. Giai đoạn Nitrate hóa gọi là giai đoạn tạo thành NO3-
NO2- + ½ O2 → NO3- + năng lượng
E. Quá trình Khử Nitrat Hóa
Quá trình khử nitrat hóa là quá trình tách oxy khỏi nitrit, nitrat dưới tác dụng của các vi khuẩn yếm khí (vi khuẩn khử nitrat). Oxy được tách ra từ nitrite và nitrate được dùng lại để oxy hóa các chất hữu cơ. Xảy ra trong bể anoxic với các nhóm vi khuẩn khử nitrat và một số nhóm vi khuẩn Bacillus (B. subtilis, B.amyloliquifaciens, Bacillus licheniforms…)
NO3– → NO2– → NO → N2O → N2
Vậy lợi ích của Vi sinh BioClean ACF Nitro Activator là gì? Hiệu quả của sản phẩm như thế nào có thể tác động đến quá trình xử lý Nitơ?
F. Giới thiệu về sản phẩm vi sinh BioClean ACF Nitro Activator
Điểm nổi bật:
- Bioclean ACF-NITRO ACTIVATOR (tên mới), Aquaclean NA (tên cũ) là vi sinh XỬ LÝ NITƠ TỔNG CAO, GIẢM AMONIA với công thức cải tiến dạng bột mới nhất.
- Xuất xứ Mỹ - Hãng Sản Xuất: Sun & Earth Microbiology
- Thành Phần: Chứa 2 chủng vi sinh vật chuyên biệt cho quá trình Nitrat hóa, đó là:
- Nitrosomonas sp (chuyển hóa Ammonia thành Nitrit)
- Nitrobacter sp (tiếp tục chuyển hóa Nitrit thành Nitrat).
Liều Lượng Và Cách Dùng:
* Liều lượng:
- Liều khởi động (tuần đầu tiên): 15 - 20 g/m3 bể cẩn xử lý
- Liều duy trì (tuần kế tiếp) : 10 - 15 g/m3 bể cần xử lý.
Notes: 1ppm = 1mg/l =1g/m³
Liều lượng trên có thể thay đổi tùy vào mức độ ô nhiễm của hệ thống
* Cách Dùng:
Bioclean ACF – NA là loại vi sinh hiếu khí nên có 2 cách sử dụng như sau:
Cách 1: Nhân sinh khối VS – kết hợp sục khí: Cách này hiệu quả tối ưu nhất
Chuẩn bị
- Liều lượng vi sinh đã tính toán theo liều khởi động hoặc liều duy trì.
- Mật rỉ đường
- Bồn chứa sạch
- Máy sục khí hồ cá đủ mạnh để hòa tan lượng chế phẩm vi sinh
- Nước sạch không chứa hóa chất, chlorine, javel hoặc thuốc sát trùng, diệt khuẩn.
- Tỷ lệ pha Vi sinh: Mật Rỉ Đường: nước sạch không chứa clo là 1:1:8 (1 lít vi sinh + 1 lít MRĐ + 8 lít nước sạch không chứa Clo). Lượng MRĐ có thể có thay đổi tùy vào khách hàng.
Nhân sinh khối: Cho hỗn hợp vi sinh, mật rỉ đường, nước sạch theo tỉ lên đã tính toán sau đó sục khí bằng máy sục khí cá từ 12 – 14h. Tối ưu nhất 1 ngày. Để vi sinh nhân sinh khối. Sau khi đã sục khí từ 12 – 14g (hoặc 1 ngày), đổ đều xung quanh bể hiếu khí (sục khí) để vi sinh bắt đầu hoạt động xử lý. Theo dõi và bổ sung chất dinh dưỡng C:N:P cho vi sinh theo tỷ lệ 100:5:1. Nếu hệ thống quá lớn ta nên chia một liều ra thành 2 – 3 lần châm vi sinh để đạt tối ưu nhất.
Cách 2: Đổ trực tiếp
- Cũng tương tự như cách 1 ta tính toán lượng vi sinh cần sau đó pha với nước và mật rỉ đường theo tỉ lệ và đổ đều xung quanh bề mặt của bể hiếu khí để vi sinh bắt đầu hoạt động xử lý.
- Theo dõi và bổ sung chất dinh dưỡng C:N:P cho vi sinh theo tỷ lệ 100:5:1. Nếu hệ thống quá lớn ta nên chia một liều ra thành 2 – 3 lần châm vi sinh để đạt tối ưu nhất.
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ BIOTECH VIỆT NAM
11/11A Nguyễn Văn Mại, P.4, Q. Tân Bình, TP.HCM
Hotline: 0914.811.441